Hiện nay, chứng khoán không còn xa lạ với thị trường kinh tế của nước ta. Nhu cầu thành lập công ty đầu tư chứng khoán ngày càng cao. Vấn đề đặt ra là điều kiện để thành lập công ty này như thế nào và những thủ tục pháp lý liên quan khi thành lập công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên bài viết sau Luật Hồng Phúc (https://luathongphuc.info/ ) xin cung cấp cho bạn đọc và quý khách hàng những thông tin về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán.
Cơ sở pháp lý
- Luật chứng khoán 2019;
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
1.Khái niệm về Công ty chứng khoán
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Luật chứng khoán năm 2019 thì có thể hiểu Công ty đầu tư chứng khoán Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.
Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật Chứng khoán 2019 thì Công ty đầu tư chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán phải thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 và căn cứ theo quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm những điều kiện sau:
Thứ nhất, đáp ứng điều kiện về vốn góp
+ Cụ thể việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ..
+ Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Còn công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.
Thứ hai, đáp ứng điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật chứng khoán 2019.
Thứ 3, đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn
+ Có tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Chứng khoán 2019.
Thứ 4, đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất
+ Trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Thứ 5, đáp ứng điều kiện về nhân sự
Có tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định:
+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
+ Phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
+ Phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Trên đây là một số thông tin về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán mà Luật Hồng Phúc cung cấp đến các bạn đọc. Nếu còn những thắc mắc về điều kiện này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng Phúc (https://luathongphuc.info/) để được giải đáp nhé./