Nội dung chính
Hướng dẫn phân biệt công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán. Như chúng ta đã biết, công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán là các chủ thể hoạt động rất mạnh và tạo nền tảng cho thị trường chứng khoán phát triển. Tuy vậy nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về hai chủ thể này, để cung cấp thêm những thông tin về hai công ty này, Luật Hồng Phúc xin cung cấp cho bạn đọc và quý khách hàng về cách phân biệt hai công ty này để có thể giúp các chủ thể kinh doanh thuận lợi hơn và sử dụng đúng mô hình kinh doanh.
Căn cứ pháp lý:
- Luật chứng khoán năm 2019;
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 155/2020/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán;
- Thông tư 98/2020/TT-BTC;
- Thông tư 210/2012/TT-BTC;
- Luật chứng khoán 2019.
Khái niệm công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán
Công ty chúng khoán là gì ?
Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán thì công ty chứng khoán được hiểu là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hay toàn bộ các nghiệp vụ:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán là gì ?
Về công ty đầu tư chứng khoán thì theo Điều 114 Luật chứng khoán năm 2019, công ty đầu tư chứng khoán là công ty có quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức:
- Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
- Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Phân biệt công ty đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán
Tiêu chí | Công ty chứng khoán | Công ty đầu tư chứng khoán |
Tiến hành các hoạt động kinh doanh | Thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: tư vấn đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,.. Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng được cung cấp một số dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật chứng khoán. | thực hiện việc đầu tư vào các loại chứng khoán, các loại bất động sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ một số hạn chế theo quy định pháp luật, chẳng hạn như không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ, không được phát hành chứng khoán ra công chúng ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công ty, hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập và một số hạn chế khác tùy thuộc vào loại hình công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ hay công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. |
Thủ tục thành lập | Để thành lập cần có thủ tục xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. | Do công ty đầu tư chứng khoán sẽ có công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ nên thủ tục thành lập sẽ có những điểm khác như sau: + Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ + Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận phát hành cổ phiếu ra công chúng trước, sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng |
Điều kiện về thành viên góp vốn, cổ đông | Tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức, trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật chứng khoán 2019 | Các điều kiện cần thỏa mãn phụ thuộc vào việc công ty dự kiến thành lập là công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác vốn hay công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn |
Điều kiện về trụ sở | Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; có đủ cơ sở vật chất, hệ thống máy tính, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, bảo quản chứng từ,lưu trữ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn cho trụ sở làm việc của công ty phù hợp với quy định về quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. | Có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính. |
Trên đây là những nội dung liên quan đến phân biệt công ty đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán mà Luật Hồng phúc cung cấp đến các bạn đọc và các doanh nghiệp. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng Phúc để được giải đáp nhé.
So sánh công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán
So sánh quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán
Các công ty đầu tư chứng khoán
công ty chứng khoán la gì
Phần biệt sàn chứng khoán và công ty chứng khoán
Các loại hình công ty chứng khoán
So sánh công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư
Doanh nghiệp có được đầu tư chứng khoán không