Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sáng chế
Khi tạo ra một sản phẩm có thể giải quyết một vấn đề trong cuộc sống mà không giống như các sản phẩm, quy trình đang có trên thị trường thì người tạo ra sản phẩm sẽ đăng ký bảo hộ sáng chế. Vậy điều kiện và thủ tục bảo hộ sáng chế như thế nào? Luật Hồng Phúc xin gửi tới Quý Khách hàng thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế trong bài viết dưới đây.
- Sáng chế là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ thì sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định tại Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ gồm có:
- Tổ chức, cá nhân hoặc người thừa kế hợp pháp của tổ chức, cá nhân tạo ra sáng chế;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định về quyền đăng ký đối với sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Tại sao phải đăng ký bảo hộ sáng chế?
- Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề dựa trên quy luật tự nhiên. Để tạo ra một sáng chế cần rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, việc đăng ký bảo hộ sáng chế chính là một phương thức ghi nhận công sức của người tạo ra sáng chế;
- Khi đã được cấp bằng độc quyền sáng chế, chủ bằng có thể tiến hành biện pháp pháp lý hành chính hoặc hình sự để xử lý hành vi xâm phạm đối với sáng chế đã đăng ký bởi bên thứ ba và được pháp luật bảo vệ;
- Trong thời hạn bảo hộ sáng chế chủ văn bằng có độc quyền sử dụng, chuyển nhượng hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế. Qua đó, chủ văn bằng có thể bù đắp các chi phí đầu tư về vật chất và trí tuệ và được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả sáng tạo của mình, và có thể tái đầu tư cho hoạt động sáng tạo.
- Điều kiện bảo hộ sáng chế
Sáng chế được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ:
– Có tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu sáng chế chưa được bộc lộ công khai dưới dưới hình thức công bố, sử dụng hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên.
– Có tính sáng tạo: Sáng chế được coi là có tính sáng tạo nếu các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể sản xuất hàng loạt hoặc quy trình có thể được lặp đi lặp lại và đạt được hiệu quả ổn định.
Đối với các sáng chế mà chỉ mang tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp thì có thể đăng ký dưới dạng giải pháp hữu ích.
- Hồ sơ đăng ký kiểu bảo hộ sáng chế
– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, đánh máy theo mẫu số 01-SC Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– 02 Bản mô tả sáng chế; Bản mô tả sáng chế phải đáp ứng quy định tại điểm 23.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. Bản mô tả sáng chế gồm có Phần mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ (nếu có). Phần mô tả phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:
+ Tên sáng chế;
+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế;
+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế;
+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế;
+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
+ Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế;
+ Ví dụ thực hiện sáng chế;
+ Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được].
+ Yêu cầu bảo hộ được tách thành riêng sau phần mô tả, yêu cầu bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ.
+ Hình vẽ, sơ đồ (nếu có): được tách thành trang riêng.
– 02 Bản tóm tắt sáng chế. Tóm tắt sáng chế không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Giấy ủy quyền (nếu đơn đăng ký sáng chế được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
– Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có);
– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác);
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Ngoài ra, yêu cầu cụ thể của hồ sơ nộp đơn bảo hộ sáng chế được quy định tại Điều 23 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN và Khoản 22 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
- Trình tự thủ tục nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm những tài liệu nêu trên, người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức:
– Nộp đơn trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc văn phòng của Cục tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh;
– Nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế qua bưu điện. Người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó nộp bản photo Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn Cục Sở hữu trí tuệ.
– Nộp đơn trực tuyến. Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký bảo hộ sáng chế trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ. Sau khi hoàn thành, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ để xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định. Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận.
Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký bảo hộ sáng chế được xem xét theo trình tự sau:
– Thẩm định hình thức: 01 tháng
– Công bố đơn: Đơn được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế là trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn
– Thẩm định nội dung: không quá 18 tháng, kể từ ngày công bố đơn. Tuy nhiên do số lượng đơn nộp vào quá nhiều nên thời hạn thẩm định nội dung có thể dài hơn.
Sau khi thẩm định nội dung, nếu sáng chế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Nếu sáng chế đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế. Luật Hồng Phúc là đơn vị chuyên thực hiện, hỗ trợ quý khách hàng thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế với chi phí hợp lý trong thời gian nhanh nhất. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline: 090.234.6164 –0964.049.410 hoặc liên hệ qua emai: info@luathongphuc.vn hoặc anhpham@luathongphuc.vn.