Trình tự thủ tục xin giấy phép triển lãm
- Khái niệm triển lãm
- Triển lãm: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2019/NĐ-CP thì Triển lãm là việc tổ chức trưng bày tác phẩm, hiện vật, tài liệu tập trung trong một thời gian, tại một không gian nhất định theo các hình thức khác nhau, bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau nhằm mục đích giới thiệu, công bố, phổ biến trong xã hội, cộng đồng.
- Các loại triển lãm
- Triển lãm phi thương mại: Là triển lãm không bao gồm hoạt động mua bán hoặc tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán.
- Triển lãm thương mại: Là triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
- Triển lãm phải xin giấy phép
- * Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 26/02/2019 có quy định về các hoạt động triển lãm phải xin giấy phép như sau:
- Triển lãm do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đưa ra nước ngoài.
- Triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
- Quyền của cá nhân, tổ chức khi tổ chức hoạt động triển lãm
- Được tổ chức, tham gia tổ chức, đầu tư cho hoạt động triển lãm theo quy định của pháp luật.
- Được bảo vệ các quyền lợi chính đáng, hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Được tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập tác phẩm, hiện vật, tài liệu để phục vụ triển lãm theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi tổ chức hoạt động triển lãm
- Chỉ được tổ chức triển lãm khi có Giấy phép (đối với triển lãm phải xin cấp Giấy phép) hoặc sau thời hạn quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định 23/2019/NĐ-CP mà cơ quan tiếp nhận Thông báo không có ý kiến trả lời bằng văn bản (đối với triển lãm phải gửi Thông báo).
- Thực hiện triển lãm theo đúng nội dung đã được ghi trong Giấy phép hoặc Thông báo.
- Tuân thủ các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự; phòng chống cháy nổ và các quy định khác của pháp luật.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động triển lãm.
- Thực hiện các hoạt động phối hợp trong triển lãm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về các hoạt động đó. Tuân thủ các quy định về tổ chức triển lãm tại nước sở tại khi tổ chức, tham gia tổ chức triển lãm tại nước ngoài.
- Trường hợp triển lãm do nhiều cá nhân hoặc nhiều tổ chức phối hợp thực hiện thì các cá nhân, tổ chức đó phải thống nhất ủy quyền bằng văn bản cho 01 cá nhân hoặc 01 tổ chức làm đại diện. Cá nhân, tổ chức đại diện chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu (nếu có), nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, gửi Thông báo, chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
- Giải trình bằng văn bản về các nội dung của triển lãm khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
- Điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm
- Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không có một trong các nội dung:
+ Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
+ Kích động chiến tranh, gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; gây chia rẽ tôn giáo, mất đoàn kết dân tộc; truyền bá tư tưởng phản động.
+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
+ Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh trật tự, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái.
- Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm không thuộc trường hợp bị đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu.
- Tác phẩm, hiện vật, tài liệu được triển lãm phải phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp.
- Địa điểm triển lãm phải phù hợp với quy mô triển lãm, bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
- Thẩm quyền cấp giấy phép triễn lãm
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với:
+ Triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài.
+ Triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
+ Triển lãm do các tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với:
+ Triển lãm, do các tổ chức cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài.
+ Triển lãm do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương.
- Thẩm quyền thẩm định nội dung triển lãm
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao thành lập Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm trong các trường hợp sau:
+ Triển lãm có nội dung không thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Triển lãm có quy mô quốc gia, quốc tế hoặc nội dung phức tạp.
- Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn để cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Hội đồng có số thành viên là số lẻ, từ 03 thành viên trở lên, bao gồm đại diện các cơ quan hữu quan, các nhà chuyên môn trong lĩnh vực có liên quan, trong đó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoặc tiếp nhận Thông báo.
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số. Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
- Hồ sơ và thủ tục xin giấy phép triển lãm
- * Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm (Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
- Danh sách tác phẩm, hiện vật, tài liệu (có ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu; tên, số lượng; chất liệu, kích thước tác phẩm hoặc hiện vật, tài liệu; các chú thích kèm theo).
- Ảnh chụp từng tác phẩm, hiện vật, tài liệu và makét trưng bày (kích thước 10×15 cm) in trên giấy hoặc ghi vào phương tiện lưu trữ kỹ thuật số.
- Văn bản thỏa thuận hoặc thư mời, thông báo, hợp đồng của phía nước ngoài về việc tổ chức triển lãm (đối với triển lãm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP). Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thuê, mượn địa điểm triển lãm (đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người tổ chức triển lãm (đối với triển lãm do cá nhân người Việt Nam đứng tên tổ chức); hộ chiếu (đối với triển lãm do người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đứng tên tổ chức).
- Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Phương án bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ (đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 23/2019/NĐ-CP).
- * Nơi nộp:
- Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
- * Hình thức nộp:
- Trực tiếp: Mang theo bản gốc để đối chiếu.
- Qua bưu điện: Gửi bản sao hợp lệ có chứng thực.
- Qua dịch vụ công trực tuyến: Gửi bản chụp lại từ bản gốc.
- * Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Cấp giấy phép tổ chức triển lãm
- Cơ quan có thẩm quyền quy định có trách nhiệm cấp Giấy phép tổ chức triển lãm trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy phép vì có nội dung vi phạm quy định, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Đối với trường hợp triển lãm phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung quy định thời hạn cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc cần điều chỉnh nội dung triển lãm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm.
- Thời gian để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ; điều chỉnh nội dung triển lãm không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thời hạn trả kết quả lần 2 cho tổ chức, cá nhân không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản xác nhận đồng ý điều chỉnh nội dung triển lãm.
Như vậy Luật Hồng Phúc đã giới thiệu đến khách hàng trình tự thủ tục để có thể xin giấy phép thực hiện triển lãm theo quy định mới nhất hiện nay. Khách hàng còn vướng mắc có thể liên hệ công ty Luật Hồng Phúc để được hỗ trợ thêm thông qua:
Hotline: 090 234 6164 – 0964 049 410 hoặc Emai: info@luathongphuc.vn /anhpham@luathongphuc.vn