Chuyển nhượng dự án đầu tư hiện nay là một trong những vấn đề pháp lý liên quan đến đầu tư được quan tâm mạnh mẽ. Thực chất trong quá trình đầu tư, các chủ đầu tư có thể thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư. Bài viết sau đây, Luật Hồng Phúc sẽ làm rõ cho quý khách hàng chuyển nhượng một phần dự án đầu tư.
Theo đó, chuyển nhượng một phần dự án đầu tư là việc nhà đầu tư dừng hoạt động đầu tư, kinh doanh, khai thác một phần dự án của mình và chuyển giao một phần dự án đó cho nhà đầu tư khác. Phần còn lại của dự án vẫn được nhà đầu tư tiếp tục đầu tư, khai thác sử dụng.
- Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư năm 2020
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật đầu tư
- Điều kiện chuyển nhượng một phần dự án đầu tư
Một dự án muốn được chuyển nhượng một phần phải đáp ứng 06 điều kiện theo Luật Đầu tư 2020 bao gồm:
* Phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động.
Phần Dự án đầu tư bị coi là chấm dứt hoạt động khi:
- Nhà đầu tư chấm dứt một phần hoạt động đầu tư với các trường hợp:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- Thuộc các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư với các trường hợp:
- Các dự án đầu tư mà theo Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện đầu tư và phải ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư bắt buộc không được sử dụng địa điểm đầu tư hay thực hiện việc điều chỉnh địa điểm đầu tư (thời hạn 06 tháng) từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động (không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc người đại diện);
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng;
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ với những dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Hoạt động đầu tư dự được nhà đầu tư thực hiện dưa trên giao dịch dân sự giả tạo;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
* Đối với nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại Luật đầu tư;
* Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
* Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản;
* Đáp ứng các điều kiện liên quan quy định trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
* Đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
- Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư
- Bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư;
- Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần dự án đầu tư;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
- Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư
(1) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư;
(2) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020.
Thủ tục điều chỉnh dự án (1) và (2) thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
(3) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1: Nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
Bước 4: Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
Bước 6: Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
(4) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
(5) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
Bước 2: Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Bước 3: Gửi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
(6) Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
Bước 1: Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng trong các trường hợp nêu trên;
Bước 2: Sau khi hoàn thành thủ tục quy định, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Trên đây là những thông tin tư vấn mà các doanh nghiệp cần biết khi thực hiện việc chuyển nhượng một phần dự án đầu tư. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng phúc (https://luathongphuc.info/) để được giải đáp nhé./